Hiển thị các bài đăng có nhãn Quả Lê. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Quả Lê. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 10 tháng 10, 2016

Hướng Dẫn Bảo Quản Hoa Quả P2


Hướng Dẫn Bảo Quản Hoa Quả P2
hoa qua
Ảnh Hoa Quả minh họa
Phần 1 chúng tôi đã giới thiệu tới các bạn một số loại hoa quả không nên để trong tủ lạnh. Hôm nay HoaQuaNhapKhauDonavi sẽ giới thiệu tới các bạn.

Phần 2 của việc bảo quản hoa quả. Phần này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn việc bảo của từng loại quả hoa quả ở nhiệt độ bao nhiêu là vừa phải.

- Cùi dừa: Với cùi dừa nếu các bạn muốn để trong tủ lạnh thì phải giữ trong nước thì nó sẽ bảo quả được lâu hơn. Và không mất vị của Cùi dừa.


- Dâu tây: Tránh để dâu tây trong hộp và chồng chất lên nhau vì nó sẽ nhanh chóng bị hỏng. Hãy trải một chiếc khăn sạch trong đĩa sâu lòng, rải đều dâu tây lên và trùm khăn lại.

Đào và mơ: Là những hoa quả rất nhanh hỏng, cần ăn nhanh. Và HoaQuaNhapKhau.info cũng khuyên các bạn không nên để chúng ở nhiệt độ dưới 8oC.

- Dâu rừng: Giữ nơi thoáng mát để tỏa mùi thơm tự nhiên.

- Chuối: Nếu các bạn muốn để quả chuối trong tủ lạnh Hoaquanhapkhau.info khuyên các bạn nên chà nhẹ chanh lên để bảo quản trước khi đưa vào tủ lạnh, không nên để tủ lạnh với nhiệt độ quá lạnh.


- Xoài: Với quả Xoài các bạn cũng không nên để nhiệt độ quá lạnh. Nếu quả chưa chín, hãy giữ nơi thoáng mát (từ 6 đến 9oC).

- Quả dừa: Làm lạnh vài giờ trước khi ăn (nó sẽ dai mà vẫn mềm), bảo quản trong giấy bóng kính, nếu không nó sẽ hút hết các mùi của tủ lạnh.

- Lê và táo: Hãy chà nhẹ chanh lên. Nếu các bạn đã cắt quả táo hoặc quả lê ra thì nhất định phải ngâm vào nước muối nhạt nó sẽ giúp quả Lê và Táo không bị thâm.

- Quả dứa: Không chịu được nhiệt độ dưới 7 độ C. Bạn không nên để trong tủ lạnh (sẽ làm mất hương thơm, biến dạng thành màu nâu và bị khô), chỉ nên giữ ở nơi thoáng mát.

- Cà chua: Không nên để lạnh, chỉ nên giữ mát trên 12oC

Khế: Giữ ở nhiệt độ trung bình lý tưởng.

Chanh leo: Nên giữ ở nhiệt độ bình thường.

Thứ Sáu, 24 tháng 5, 2013

Quả Lê, tác dụng quả Lê

Quả lê
Quả lê
Chuyện xưa kể lại rằng: Vua Đường Huyền Tông từng bị ho nhiều đờm, khó chịu trong lồng ngực, họng khô, miệng khát, giọng khản đặc, thầy thuốc trong cung chữa mãi không khỏi. Nhà vua giận lắm, ra lệnh cho ngự y trong bảy ngày phải chữa khỏi, nếu không sẽ nghiêm trị. Các thầy thuốc trong cung ăn ngủ không yên, thấp thỏm chờ ngày mất đầu. Một ngự y già lo sợ sinh ốm, nằm liệt giường. Học trò đem lê đến thăm thầy. Khi biết lý do thầy ngã bệnh, anh học trò phẫn uất định đầu độc Đường Huyền Tông, bèn bảo vợ thầy thái vụn lê, nấu kỹ thành cao, còn mình đi mua thuốc độc định đem về trộn vào để hại vua. Khi mua được thuốc độc trở về thì không thấy vợ thầy và món cao lê đâu. Thì ra bà vợ đợi lâu sốt ruột, sai con đem luôn vào cung. Nào ngờ nhà vua ăn món này xong, bệnh lại khỏi ngay. Vua vui mừng trọng thưởng cho hai thầy trò ngự y già. 
Tác dụng trị ho, tiêu đờm của lê xưa nay đã được thừa nhận. Việc ăn quả Lê giúp nhuận phổi, giáng hỏa, sinh tân dịch, dưỡng huyết, chữa khản tiếng, nhuận tràng, chữa nhọt, giã rượu với hiệu quả khá cao.
Theo phân tích khoa học, quả lê chứa protein, lipid, cenlulose, canxi, phốt pho, sắt, caroten, vitamin B1, B2, C, đường gluco, axít acetic... Việc ăn lê thường xuyên có tác dụng tốt trong điều trị bệnh cao huyết áp, tim mạch (dẫn tới váng đầu hoa mắt, tim đập loạn nhịp, ù tai), lao phổi, viêm phế quản cấp tính. Hàm lượng vitamin, đường khá phong phú trong quả lê có tác dụng bảo vệ gan, dưỡng gan và lợi tiêu hóa khá tốt. 
Do lê là loại hoa quả có tính hàn nên người bị bệnh đau lạnh bụng, đi lỏng không nên dùng; không ăn lê bị dập nát để tránh mắc bệnh đường ruột. 
Các bài thuốc dùng quả lê: 
- Ho khan do phế nhiệt: Lê vài quả bỏ hạt, giã nhỏ, cho đường phèn vào trong, hấp cách thủy đến khi tan đường thì ăn; thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giảm ho. 
- Ho nhiều đờm lẫn máu: Lấy 1,5 kg lê bỏ hạt, ninh thành cao, cho mật ong với lượng vừa phải vào trộn đều. Mỗi lần lấy ra 2-3 thìa con hòa nước sôi uống. Thuốc có tác dụng nhuận phổi, sinh tân dịch, tan đờm. 
- Ợ hơi: Lê 1 quả, đinh hương 15 hạt, đem bỏ hạt lê, cho đinh hương vào trong, bọc 4-5 lần giấy ướt, om nhừ để ăn. 
- Viêm khí quản: Lê 2 quả, bột xuyên bối 10 gam, đường phèn 30 gam. Bỏ hạt lê, cho bột xuyên bối và đường phèn vào trong quả lê, hấp ăn ngày 2 lần vào sáng sớm và tối. 
- Đau mắt sưng đỏ: Ngâm hoàng liên vào nước lê ép, nhỏ vào mắt ngày vài lần. 
- Tiêu đờm, thông đại tiện: Dùng nước lê, nước củ ấu, nước rễ cỏ tranh, nước hạt mạch, nước ngó sen khuấy đều, uống nguội hoặc đun nóng. 
- Chữa hôi miệng: Trước khi ngủ ăn 2 quả lê
- Trẻ em bị phong nhiệt, chán ăn: Lê 3 quả rửa sạch, thái miếng, đổ 3 lít nước, đun đến khi cạn còn 1 lít, bỏ bã, đổ gạo vào nấu cháo cho trẻ ăn.

Nguồn: Hoa quả nhập khẩu

Thứ Năm, 14 tháng 3, 2013

Quả Lê - Pear Fruit

Quả Lê - Pear Fruit

Quả lê tên tiếng anh là Pear Fruit là loại hoa quả thuộc loài cây bụi của chi Pyrus (pron.: / paɪrəs /), trong  gia đình Rosaceae.

Nó cũng là tên là quả pomaceous. Một số loài lê có giá trị của đối với con người trái cây ăn được, trong khi một số loại khác được trồng làm cây cảnh. Chi Pyrus được phân loại trong subtribe Pyrinae trong bộ Pyreae.

Mô tả

Nhiều loại, chẳng hạn như các Nashi lê, không phải là "hình quả lê"
Quả lê có nguồn gốc ở các vùng ven biển và nhẹ nhàng ôn đới của Cựu thế giới, từ Tây Âu và Bắc Phi đông phải ở châu Á. Nó là một cây cỡ trung bình, đạt 10-17 m, thường với một cao, vương miện hẹp, một vài loài cây bụi.

Các lá được sắp xếp luân phiên, đơn giản, dài 2-12 cm xanh bóng, trên một số loài, hình dạng lá khác nhau từ hình bầu dục rộng để hình mũi mác hẹp. Một hoặc hai loài ở Đông Nam Á là cây thường xanh. Lê là lạnh khỏe mạnh, chịu được nhiệt độ từ -25 ° C và -40 ° C vào mùa đông, trừ các loài cây thường xanh, mà chỉ chịu được nhiệt độ xuống khoảng -15 ° C.

Những bông hoa có màu trắng, hiếm khi nhuộm màu vàng hoặc màu hồng, đường kính 2-4 cm, và có năm cánh hoa. Cũng giống như của quả táo có liên quan, quả lê là một pome, trong hầu hết các loài hoang dã 1-4 cm đường kính, nhưng trong một số hình thức canh tác dài đến 8 cm và rộng 18 cm, hình dạng khác nhau trong hầu hết các loài từ dẹt hoặc hình cầu, với pyriform cổ điển 'quả lê hình dạng' của lê châu Âu với một phần cơ bản kéo dài và kết thúc một củ hành.

Trái cây bao gồm các thùng hoặc trên đầu của hoa-cuống (cái gọi là ống đài) giãn ra rất nhiều. Kèm theo trong thịt di động của nó là kết quả đúng: năm lá noãn sụn, được gọi một cách thông tục là "cốt lõi". Từ vành trên của thùng được đưa ra năm lá đài [mơ hồ], năm cánh hoa, và rất nhiều các nhị hoa.

Lê và táo là hai loại hoa quả không phải lúc nào cũng dễ được phân biệt bởi các hình thức của trái cây, quả lê trông rất giống một số quả táo. Một khác biệt chính là thịt của quả lê chứa các tế bào đá (còn gọi là "can đảm")