Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Cách trồng Nho hiệu quả từ người nông dân Bình Thuận

nho binh thuan
Nho Bình Thuận
Mô hình “trồng nho an toàn“ bằng phân hữu cơ sinh học trên diện rộng, cho hiệu quả kinh tế cao thay thế cách trồng truyền thống trên vùng đất khô hạn Tuy Phong đang khích lệ các hộ trồng nho ở Bình Thuận học tập và làm theo.

Mô hình trồng nho an toàn ít tốn kém hơn so với trồng nho truyền thống (chi phí bằng khoảng 3/4). Đây là mô hình không quá phức tạp, hiệu quả kinh tế cao (khoảng 300 triệu đồng/ha/năm), chỉ có thời điểm cắt cành kéo dài ngày hơn so với giống địa phương. Đặc biệt, việc sử dụng phân hữu cơ sinh học và các chế phẩm sinh học, chế phẩm vi sinh giúp cây nho khoẻ, tăng sức chống chịu và đề kháng đối với sâu bệnh, dịch hại, đã giúp giảm nhẹ chi phí sản xuất và sản phẩm nho đạt độ an toàn cao.

Mô hình này sử dụng chủ yếu là giống nho xanh RIBIER (Mỹ). Sở khoa học Công nghệ và Viện Công nghệ sau thu hoạch cũng đã cấp giấy chứng nhận cho mô hình nho an toàn của huyện Tuy Phong. Nhiều công ty, siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh đang quan tâm đến mô hình này, nên thị trường nho trong nước hiện nay rất lớn, sản phẩm nho an toàn đang được người tiêu dùng ưa chuộng và tin tưởng.

Nhiều hộ dân đã đến tìm hiểu mô hình này và đang chuyển đổi dần diện tích trồng nho thường sang trồng nho an toàn trên vùng đất cát ven biển. Từ 5 sào nho an toàn trồng đầu tiên năm 2006, đến nay diện tích nho an toàn của toàn huyện Tuy Phong đã có 15 ha nho an toàn/tổng số trên 100 ha nho toàn huyện. Theo ông Mưa, mô hình nho an toàn đạt hiệu quả, nhưng xu hướng nông dân vẫn còn mặn mà với giống nho địa phương do dễ tính hơn, ít chăm sóc hơn. Dân nghèo không vốn, sợ tốn kém, sợ rủi ro nên họ chấp nhận giống cũ. Do vậy, để phát triển mô hình này, rất cần có sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật của địa phương và các doanh nghiệp cho nông dân.

Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2014

Thông tin quả Nho

 Thông tin các loại quả Nho

 I. Nguồn gốc đặc tính cây Nho
    nho Barbera red
    Ảnh minh họa Nho Barbera red
  • Cây Nho là một loại cây mọc dạng leo thân, chúng leo trên các dàn treo ngang hoặc leo lên các cây thân gỗ khác, Cây Nho có nguồn gốc ở miền ôn đới khô và ngoài ra chúng còn được trồng ở châu Mỹ. Cây Nho thuộc về họ Vitaceae quả của chúng có màu đỏ, màu đen, màu trắng hoặc màu vàng.
  •  Ở Việt Nam, cây Nho vẫn chưa được trồng với quy mô sản xuất diện tích lớn. Từ rất lâu đời những người dân sống ở Hà Nội họ đã trồng những dàn cây nho quanh nhà để làm lấy bóng râm và làm cây cảnh. Lúc đó, trái Nho nhỏ mỗi trùm chỉ có khoảng từ 6 - 200 quả vị chua chua và chát hơi khó ăn. Cây nho tới những năm gần đây đã được trồng nhiều để kinh doanh ở Phan Rang, Ninh Thuận nhưng chất lượng của chúng không thể so sánh được với những vùng đất trồng lý lưởng Mỹ, Bồ Đào Nha...

 II. Chế biến quả Nho

  • Quả nho khi chín có thể rửa sạch ăn trực tiếp như những loại hoa quả bình thường khác hoặc có thể làm nước ép sinh tố Nho để uống rất tốt cho việc điều trị chứng viêm tiền liệt tuyến.
  • Quả nho là một trong những loại hoa quả được chế biến sản xuất lớn nhất, chúng được chế biến thành các loại rượu vang, nước quả, thạch nho, dầu hạt nho.

III. Các loại quả Nho

  • Trên thế giới có rất nhiều loại quả Nho; Arneis white, Barbera red, Brunello red, Cabernet Franc red, Cabernet Sauvignon red, Carignan red, Charbono red, Chardonnay white, Chenin Blanc, Dolcetto red, Gamay red, Gewurztraminer white, Grenache, Malbec red, Marsanne white, Merlot (Red), Mourvedre (Red), Muscat (White), Nebbiolo (Red), Petite Sirah (Red), Pinot Blanc (White), Pinot Gris or Pinot Grigio (White), Pinot Noir (Red), Primitivo (Red), Riesling (White), Sangiovese (Red), Sauvignon Blanc (White), Semillon (White), Syrah or Shiraz (Red), Tempranillo (Red), Trebbiano or Ugni Blanc (White), Viognier (White), Zinfandel (Red)...
      các loại nho trên thế gới.
  • Ở Việt Nam thì không có nhiều loại nho kể ở trên. Nếu chia theo địa lý thì, quả nho được chia ra làm 2 loại; quả Nho nhập khẩu (Nho Mỹ, Nho Canada...) và quả Nho Việt Nam (Nho Ninh Thuận, Nho Phan Rang...). Nếu chia theo đặc tính của quả Nho thì chúng được chia ra thành; quả Nho đen không hạt, quả Nho đỏ có hạt, quả Nho đỏ không hạt, quả Nho xanh có hạt và quả Nho xanh không hạt.

Xem thông tin chi tiết các loại Nho phổ biến ở Việt Nam:
  • Quả Nho đen không hạt

  • Quả Nho đỏ có hạt

  • Quả Nho đỏ không hạt

  • Quả Nho xanh có hạt

  • Quả Nho xanh không hạt

Thứ Hai, 21 tháng 4, 2014

Giá trị dinh dưỡng của hoa quả

 Giá trị dinh dưỡng của các loại trái cây (hoa quả)


dinh duong hoa qua
Ảnh minh họa: giá trị dinh dưỡng của hoa quả
Hoa quả là nguồn thực phẩm quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta, chúng có màu sắc tươi sáng, mùi hương hoa quả thơm nồng, vị ngọt mát. Trong trái cây có rất nhiều thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người, là một trong những nguồn cung cấp vitamin và các loại muối vô cơ quan trọng. Vì vậy, có thể nói trái cây có giá trị tương đối cao và có chưng năng bảo vệ sức khỏe, những thành phần dinh dưỡng mà chúng chứa chủ yếu bao gồm:

1. Hoa quả chứa đường loại

Trong nhưng loại hoa quả thông thường đều bao gồm ba loại đường chủ yếu là đường quả, đường glucô và đường mía. Như quả táo, quả lê thì đường quả là chủ yếu; Quả nho, quả dâu tây, quả đào ngộ không có hàm lượng đường glucô tương đối lớn; Quả cam, quả quýt, quả đào, quả mật quả hạnh... thì đường mía là chính. Hàm lượng đường có trong các loại trái cây thông thường là từ 10% - 20%, hàm lượng đường vượt 20% có quả táo, quả dừa, quả chuối, hàm lượng đường thấp hơn có dâu tây, quả chanh, quả dâu ta, quả đào... Trước khi trái cây chín, hợp chất hydrate cacbon chủ yếu lấy tinh bộ làm chính, cùng với quá trình chính của quả mới dần dần chuyển hóa thành đường.

2. Hoa quả chứa vitamin

Hoa quả  là nguồn cung cấp vitamin quan trọng cho con người. Rất nhiều loại trái cây tươi đều có hàm lượng vitamin C phong phú, trong đó hàm lượng vitamin C có trong quả táo ta là cao nhất, nó gấp mấy chục lần thậm trí là hơn trăm lần so với các loại trái cây khác. Hàm lượng vitamin C có trong quả táo tàu, quả lê, quả hạnh thì thấp hơn, cứ 100 gam thịt quả có khoảng 5mg hàm lượng vitamin C. Đối với những loại cây có màu đỏ hoặc màu vàng như quả cam, quả quýt, củ cà rốt, quả hồng, hàm lượng caroten tương đôi nhiều. Ví dụ như quả kiwi vàng có hàm lượng vitamin C gấp đôi quả cam. Quả mãng cầu, cứ 100 gam quả có 8050 micrograms, đối với loại cam quýt cứ 100 gam thì có hàm lượng caroten từ 800-5140 micrograms, sơn tra là 700 micrograms, quả hạnh là 450 micrograms, quả hồng là 440 micrograms. Có một số loại trái cây như táo tầu, quả lê, quả hạch đào, quả nho và quả vải thì hàm lượng caroten rất thấp.
hoa qua dep
Ảnh minh họa: hoa quả chưa các loại vitamin

3. Hoa quả chứa muối vô cơ

Hàm lượng muối vô cơ có trong các loại trái cây cũng rất phong phú như các nguyên tố canxi, sắt, phốt pho, đồng, kali, natri, megie... Nhưng những loại hoa quả khác nhau thì hàm lượng các nguyên tố cũng khác nhau. Quả trám, sơn tra, cam quýt có hàm lượng canxi cao; Quả nho, quả hạnh, quả dâu tây có hàm lượng sắt cao; quả chuối có hàm lượng phốt pho tương đối cao. Hàm lượng sắt và đồng có trong trái cây dễ được con người hập thu sử dụng, có thể trở thành loại thực phẩm trị liệu rất tốt đối với những người mắc bệnh thiếu máu.

4. Hoa quả chứa axit hữu cơ

Trong hoa quả có chưa rất nhiều loại axit hữu cơ, chủ yếu có axit táo, axit chanh, tửu thạch toan, succinate và fumarate... Succinate và fumarate có nhiều trong các loại hoa quả chưa chín. Sự tồn tại của axit hữu co có thể kiến cho nồng độ pH có trong trái cây tương đối thấp, kiến cho trái cây duy trị được độ chua nhất định của nó, từ đó có tác dụng bảo vệ tính ổn định của vitamin C. Sự tồn tại của axit hữu cơ cũng có lợi cho tính ổn định có trong trái cây chống lại những loại axit gây hoại huyết.

Thứ Hai, 7 tháng 4, 2014

Những tác dụng bất ngờ quả Hồng Xiêm với bà bầu

Không chỉ giúp chữa bệnh, hồng xiêm còn giúp mẹ bầu làm đẹp hiệu quả.

Hồng xiên chứa nhiều dưỡng chất rất có lợi cho phụ nữ mang thai.
Hồng xiêm đang vào mùa, giá “hạt dẻ” là cơ hội để mọi nhà có thể thưởng thức loại quả ngọt lịm này, đặc biệt là trong những đầu hè bắt đầu oi nóng như hiện nay. Hoa quả này có thể chế biến thành món sinh tố, món tráng miệng quen thuộc với nhiều người. Ngoài giá trị dinh dưỡng cao, loại quả này còn có nhiều tác dụng dược liệu tuyệt vời đối với phụ nữ mang thai. Vì vậy, chị em bầu bí đừng bỏ qua hồng xiên nhé.

Giá trị dinh dưỡng

Quả Hồng xiêm tên khoa học gọi là Manilkara zapota, tiếng Anh gọi là sapodilla và bà con miền Nam hay gọi là sapoche. Theo Đông y, quả hồng xiêm có vị ngọt, tính mát; có tác dụng bổ mát, sinh tâm dịch, giải khát, nhuận tràng. Còn theo Tây y, đây là loại quả rất giàu hàm lượng vitamin và khoáng chất, do đó có giá trị dinh dưỡng rất cao.
Mỗi quả hồng xiêm là nguồn cung cấp dồi dào carbohydrates, vitamin C và các loại vitamin khác như vitamin A và B-complex. Hồng xiêm cũng rất giàu khoáng chất bao gồm đồng, sắt, phốt pho, magiê, kẽm, canxi và các chất điện giải như natri và kali.

Công dụng

Chống viêm
Do có giá trị dinh dưỡng cao nên các chuyên gia sức khỏe phương Tây đều cho hồng xiêm là loại quả lý tưởng dành cho các mẹ bầu. Hồng xiêm rất giàu carbohydrate và năng lượng - điều cần thiết cho bà mẹ mang thai và cho con bú. Loại quả này cũng rất có ích trong việc giảm suy nhược và các triệu chứng của thời kỳ mang thai như buồn nôn hay chóng mặt.
Ngoài ra, hồng xiêm còn là một tác nhân chống viêm; có thể được sử dụng để ngăn ngừa viêm ruột, viêm dạ dày, và hội chứng ruột kích thích. Với những chị em bầu bí bị đau nhức và co thất cơ, hồng xiêm là liều thuốc hiệu quả do tính chất chống co thắt của nó.
Điều trị táo bón
Nếu mẹ bầu nào hay nhăn nhó, khó chịu vì phải đối mặt với chứng táo bón trong thai kỳ thì hãy ăn hồng xiêm thường xuyên. Đây là loại quả rất giàu chất xơ,  chỉ cần ăn mỗi bữa vài quả hồng xiêm chín (mỗi ngày ăn hai bữa, mỗi bữa hai quả) chỉ mấy hôm sẽ hết táo.
Bên cạnh đó, hồng xiêm còn là nguồn cung cấp phong phú tannin và polyphenolic – các chất có lợi cho đường tiêu hóa. Hồng xiêm sẽ giúp loại bỏ các chất thải từ dạ dày, làm sạch dạ dày dẫn đến giảm tiêu chảy. Các khoáng chất dồi dào trong loại quả này cũng giúp cho việc hình thành các enzyme cần thiết trong dạ dày, từ đó điều chỉnh quá trình trao đổi chất và giữ cho đường tiêu hóa luôn sạch sẽ.
Chữa ho, cảm lạnh
Khi bị ho, cảm lạnh hay mắc các bệnh về đường hô hấp, mẹ bầu đừng quên hồng xiêm. Loại quả này sẽ giúp loại bỏ các chất nhầy và đờm trong mũi và đường hô hấp, qua đó giúp giảm ho và cảm lạnh.
hong xiem

Khi bị ho, cảm lạnh hay mắc các bệnh về đường hô hấp, mẹ bầu
đừng quên hồng xiêm. (ảnh minh họa)
Giảm phù nề
Đây cũng là một loại thuốc lợi tiểu hiệu quả, giúp mẹ bầu loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể bằng cách đi tiểu thường xuyên. Nó cũng giúp duy trì nồng độ nước của cơ thể, ngăn ngừa tình trạng ứ nước trong người dẫn đến bệnh phù thũng. Không chỉ dừng ở đó, quả hồng xiêm còn có thể giúp ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu, một trong những bệnh dễ gặp và có thể gây biến chứng nguy hiểm cho mẹ bầu như đẻ non, sảy thai, nhiễm trùng sơ sinh.
Giảm stress
Ít ai biết hồng xiêm cũng là một thuốc an thần mạnh. Mẹ bầu nào bị stress trong thai kỳ có thể dùng hồng xiêm để làm dịu các dây thần kinh và làm giảm căng thẳng.  Ở phương Tây, hồng xiêm thường được chỉ định trong chế độ ăn uống của người bị trầm cảm, rối loạn lo âu và mất ngủ. Những mẹ bầu nào bị huyết áp cao trong thai kỳ thì dùng hồng xiêm kết hợp với lá su su để giảm huyết áp đấy. Ngoài ra, hồng xiêm cũng giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch, giúp cầm máu và ngăn ngừa chảy máu. Chất chống oxy hóa dồi dào trong quả hồng xiêm giúp giải độc cơ thể và tăng cường khả năng miễn dịch.
Làm đẹp
Ngoài những công dụng tuyệt vời dành cho sức khỏe, hồng xiêm còn là loại quả lý tưởng để mẹ bầu làm đẹp. Hồng xiêm góp phần trong việc tái tạo tế bào và thường được sử dụng để trì hoãn các dấu hiệu lão hóa. Các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa dồi dào trong hồng xiêm giúp đem lại sức sống cho da, làm cho làn da mẹ bầu trông trẻ hơn và ngăn ngừa sự xuất hiện của các đốm đen và nếp nhăn trên da.

Thứ Tư, 2 tháng 4, 2014

Tác dụng tuyệt vời của quả ổi

Những tác dụng không ngờ từ quả ổi (trái ổi)


quả ổi
Tác dụng quả ổi
Ổi là loại hoa quả phổ biến ở nước ta có tên khoa học là Psidium Guajava. Mùi thơm của ổi dễ chịu, nhất là khi ổi đã chín. Quả ổi chứa ít chất béo bão hoà, cholesterol và natri nhưng chứa nhiều chất xơ ăn kiêng, vitamin C, A, kẽm, kali và mangan.

Quả ổi tốt cho hệ tiêu hóa

Do ổi chứa rất nhiều tác nhân làm se, nhờ đó có tác dụng hỗ trợ đường ruột yếu ớt khi bị tiêu chảy. Những tác nhân làm se này có tính kiềm tự nhiên và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế, nhờ đó có tác dụng chữa lỵ bằng cách ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật và loại bỏ những chất nhầy thặng dư trong ruột.
Bên cạnh đó, những chất dinh dưỡng có trong ổi như vitamin C, carotenoids có tác dụng bồi dưỡng hệ tiêu hóa. Ổi còn kiêm luôn chức năng hỗ trợ ruột và dạ dày trong trường hợp những bộ phận này bị viêm nhiễm. Ổi cũng rất giàu chất xơ, hạt ổi còn “phục vụ” hệ tiêu hóa như là một chất nhuận trường, do đó ăn ổi sẽ giúp ruột giữ nước, làm sạch hệ tiêu hóa và các dịch bài tiết.

Quả ổi giúp giảm ho

Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc làm giảm ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp. Thịt quả ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi.

Quả ổi giúp đẹp da

Chất xơ của ổi có thể hòa tan, giúp cho da luôn sáng đẹp tự nhiên. Vì có tính kháng khuẩn cao, ổi giúp ngăn ngừa một số bệnh lý về da như bệnh vảy nến, chàm, phát ban.Theo các nhà dinh dưỡng, khi ăn ổi, nên ăn cả vỏ, sau khi đã rửa thật sạch, vì lượng vitamin C trong ổi tập trung chủ yếu ở phần vỏ.
Vitamin C của ổi còn giúp kích hoạt sự sản xuất chất collagen, hoạt chất cần thiết giúp củng cố độ bền cho khớp xương, sụn, có ích cho cấu trúc của da, giúp duy trì lượng collagen trong da, giữ cho da luôn ổn định. Vitamin C trong trái ổi còn có tác dụng làm lành da, do có đặc tính chống oxy hóa, tăng cường sức đề kháng, bảo vệ da và cơ thể trước các yếu tố gây bệnh từ bên ngoài.
Quả ổi ngừa cao huyết áp
Ổi còn giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa quá trình làm máu trở nên đặc, vì vậy làm tăng tính linh động của máu, giúp máu thoát khỏi họa “kẹt xe” và lưu thông trong cơ thể một cách dễ dàng hơn. Những nghiên cứu y học cho thấy nếu cơ thể chúng ta tiêu thụ những loại thực phẩm không có chất xơ thì dễ bị “dính” chứng cao huyết áp, thực phẩm được tiêu thụ sẽ mau chóng chuyển thành đường. Do ổi có nhiều chất xơ, có chỉ số đường huyết (glycemic index) thấp nên cũng có tác dụng hạ huyết áp.
qua oi 1
Quả ổi giúp giảm cân

Quả ổi giúp giảm cân

Ổi chứa ít chất béo nên ăn ổi có thể giảm béo, giúp cơ thể thon gọn hơn. Đặc biệt trong trái ổi ruột đỏ (ổi đào) còn có chất lycopen nhiều hơn trong cà chua không chỉ có tác dụng chống những bệnh liên quan tới béo phì mà còn những bệnh khác như bênh tiểu đường cấp 1, giảm bớt nguy cơ bệnh tim mạch.

Quả ổi phòng ngừa bệnh ung thư

Ổi là nguồn thực phẩm tuyệt vời cung cấp lycopene và chất chống ôxy hóa chống lại bệnh ung thư. Chất lycopene có trong quả ổi được cơ thể chúng ta hấp thụ một cách dễ dàng hơn so với cà chua vì sự khác nhau trong cấu trúc tế bào, cho phép chất chống ôxy hóa được hấp thụ dễ dàng dù nấu chín hay ăn sống ổi.
Lượng chất lycopene trong quả ổi có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thấp tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt và kìm chế sự phát triển của các tế bào gây ung thư vú. Lycopene giúp cơ thể chúng ta khỏe mạnh bằng cách chống lại ảnh hưởng của các gốc tự do, có thể gây hại đến tế bào làm bệnh ung thư và các bệnh về tim phát triển. Tất cả các loại ổi đều chứa chất chống ôxy hóa nhưng những quả ổi có phần thịt màu đỏ sẽ chứa chất chống ôxy hóa nhiều hơn ổi có thịt màu trắng.

Quả ổi điều trị bệnh tiểu đường

Các nghiên cứu khoa học của trường đại học Allahabad (Ấn Độ) đối với chuột bạch cho thấy lá và quả ổi có khả năng giảm thiểu lượng đường gluco trong máu. Tuy nhiên, nếu ăn cả vỏ ổi sẽ không tốt cho lượng đường trong máu của bạn. Cách tốt nhất khi ăn ổi để điều trị bệnh tiểu đường là gọt bỏ vỏ.

Quả ổi chăm sóc răng

Nước lá ổi có chứa chất làm se và vitamin có thể điều trị bệnh đau răng và viêm loét nướu răng ở miệng rất tốt.
Quả ổi trị bệnh tiêu hóa
Quả ổi trị bệnh tiêu hóa

Quả ổi điều trị bệnh tiêu chảy

Quả ổi có tác dụng điều trị tiêu chảy rất tốt vì trong quả ổi có chất làm se (hợp chất hóa học có xu hướng làm co rút các thành phần khác trong cơ thể). Ngoài ra, hợp chất kiềm trong quả ổi có khả năng phòng chống và ngăn ngừa các vi khuẩn phát triển trong quá trình bệnh lỵ. Thêm vào đó, quả ổi có các chất carotenoids, vitamin C và potassium hỗ trợ cho việc chữa lành các trường hợp viêm dạ dày.

Các món ăn ngon làm từ quả ổi

Món ăn ngon từ quả ổi (trái ổi)

qua oi
Món ngon từ quả ổi
Ổi ướp lạnh: Giúp giải nhiệt khi thời tiết nắng nóng.
- Lấy phần nạc của ổi, xắt nhỏ và xay nhuyễn.
- Cho nước chanh tươi, rượu vodka và đường xay thêm cho đều.
- Cho hỗn hợp vào tủ lạnh trong khoảng từ 45-60 phút. Ngoài ra, có thể cho hỗn hợp vào tủ làm đông để ăn như kem thông thường.
Ổi trộn: Giúp giảm cân và bồi dưỡng thể lực.
- Gọt vỏ ổi, chỉ lấy phần nạc và xắt thành từng lát vừa ăn, cam gọt vỏ xắt từng lát mỏng, chuối xắt khoanh tròn sau đó trộn đều ba loại với nhau.
- Rưới nước chanh tươi vào hỗn hợp, trộn đều.
- Trước khi ăn, rưới thêm mật ong.
- Bạn có thể cho vào tủ lạnh khoảng 1 giờ trước khi dùng.
Nước ép ổi: Tăng cường sức khoẻ.
- Ổi bỏ vỏ, moi bỏ hạt, ép lấy nước, cho thêm ít muối và đường.
- Ngon hơn khi uống lạnh.

Xem thêm: Tác Dụng Tuyệt Vời Của Quả Ổi

Nguồn: Hoa Quả Nhập Khẩu

Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014

Tác dụng chữa bệnh của quả Măng cụt

TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA QUẢ MĂNG CỤT (Mangosteen)

mang cut
Quả măng cụt
Vỏ Măng Cụt đã từng là một phương tiện trị bệnh tại các nước vùng Đông Nam Á, như Thái Lan, Mã Lai, Nam Dương, Phi Luật Tân, và Việt Nam. Điều này đã gợi ý cho các chuyên viên y khoa Hoa Kỳ phát động một công trình nghiên cứu y học về trái Măng Cụt tại vùng Đông Nam Á trong thời gian gần đây. Cuối cùng, căn cứ vào những kết quả của sự nghiên cứu, một số doanh nhân Hoa Kỳ và Đức 
Quốc đã hợp tác sản xuất và đưa vào thị trường quốc tế dưới dạng nước Măng Cụt.
Đây chỉ là nước sinh tố có tác dụng tăng cường hệ thống miễn nhiễm và có thể dùng như nước cam. Để phòng bệnh, quí vị có thể mỗi ngày dùng hai muỗng canh. Đối với người Việt Nam chúng ta thì có nhiều vị cao niên cũng đã từng nghe nói hoặc sử dụng vỏ Măng Cụt để trị tiêu chảy và tiểu đường. May mắn là bây giờ người Hoa Kỳ với nhiều phương tiện khoa học tối tân đã khám phá ra những công dụng khác của vỏ Măng Cụt.
Theo y học thì cơ thể con người là một bãi chiến trường không ngừng nghỉ. Hàng ngàn phần tử xấu (free radicals) luôn luôn tấn công sự quân bình của các tế bào từng phút từng giây mỗi ngày. Các tế bào của Hệ Thống Miễn Nhiễm thường chu toàn nhiệm vụ khi thu dọn chiến trường. Tuy nhiên, khi một tế bào mất quân bình về điện và qua mặt được Hệ Thống Miễn Nhiễm thiếu dinh dưỡng, chúng ta gọi đó là cancer. Tế bào ung thư sẽ đi tìm lại những gì đã mất từ những tế bào khỏe mạnh để có thể quân bình trở lại. Khi tình trạng này xảy ra, một căn bệnh ra đời và thường đòi hỏi một thời gian dài trước khi có triệu chứng để có thể thấy và biết được là có bệnh.
Hê Thống Miễn Nhiễm thường được chúng ta bồi dưỡng bổ sung bằng các loại thuốc bổ như Vitamine C và E. Vitamine C rất thông dụng vì có chất chống lão hóa.
Trên thế gian chúng ta đang sống có nhiều phần tử chống lão hóa, trong đó có khoảng 200 loại mạnh nhất được gọi là Xanthones, và các nhà nghiên cứu y khoa đã tìm thấy khoảng 40 Xanthones hiện diện trong vỏ  quả Măng Cụt, và đây chính là nguyên nhân nước Sinh Tố Măng Cụt ra đời.
Trên cuộc đời này không hề có thuốc trị bá bệnh. Thực tế, nhân loại có thể tìm thấy trong các loài thảo hoặc động vật một số thực phẩm giúp cho Hệ Thống Miễn Nhiễm trong cơ thể được mạnh thêm để có thể chống lại bệnh tật một cách hữu hiệu hơn.